Chủ hộ kinh doanh phải đóng BHXH bắt buộc từ 585.000 đồng/tháng từ 01/7/2025
Theo khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định thì từ 01/7/2025, chủ hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
Cụ thể, căn cứ điểm d khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc. Theo đó chủ hộ kinh doanh được lựa chọn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc nhưng thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.
Sau ít nhất 12 tháng thực hiện đóng BHXH theo tiền lương làm căn cứ đóng BHXH đã lựa chọn thì chủ hộ kinh doanh được lựa chọn lại tiền lương làm căn cứ đóng BHXH.
Bên cạnh đó, tại điểm a khoản 4 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc của chủ hộ kinh doanh như sau:
- Mức đóng hằng tháng bằng 3% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất;
- Chủ hộ có thể lựa chọn phương thức đóng hàng tháng, 3 tháng hoặc 6 tháng 1 lần tuỳ theo nhu cầu.
Như vậy, chủ hộ kinh doanh được lựa chọn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc nhưng thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại điểm đóng.
Khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu bằng mức lương cơ sở. Hiện nay, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.
Do đó mức đóng thấp nhất của chủ hộ kinh doanh tham gia BHXH hàng tháng là 25% mức lương cơ sở (bao gồm 3% quỹ ốm đau, thai sản và 22% vào quỹ hưu trí, tử tuất), tương ứng với số tiền 585.000 đồng/tháng.
Chủ hộ kinh doanh không đóng BHXH bắt buộc bị phạt bao nhiêu tiền từ ngày 01/7/2025?
Căn cứ Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức phạt liên quan đến đóng BHXH bắt buộc như sau:
(1) Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
- Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;
- Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng;
- Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà không phải là trốn đóng;
- Chiếm dụng tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động.
(2) Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
(3) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
- Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Sửa chữa, làm sai lệch văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề xuất được áp dụng mức đóng thấp hơn mức đóng bình thường vào Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Như vậy, trường hợp không đóng BHXH bắt buộc thì chủ hộ kinh doanh có thể bị xử phạt vi phạm hành chính số tiền như sau:
- Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền BHXH, BHTN phải đóng (tối đa không quá 75 triệu đồng) nếu chủ hộ kinh doanh không đóng BHXH, BHTN, chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Phạt tiền từ 50 triệu đến 75 triệu đồng nếu chủ hộ kinh doanh trốn đóng BHXH, BHTN nhưng chưa bị xử lý hình sự.
Bên cạnh đó, chủ hộ kinh doanh cũng phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả gồm:
- Buộc phải đóng đủ số tiền BHXH bắt buộc, BHTN phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội đối với hành vi vi phạm;
- Buộc phải nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội.
Nguồn: Thuvienphapluat
BIM là gì? Building Informal Modeling
BIM là gì? Building Information Modeling (BIM) là một quy trình toàn diện trong việc [...]
Khóa Học Hành Chính Nhân Sự Ở Thủ Dầu Một – Học Thực Tế, Làm Ngay
Trong bối cảnh kinh tế ngày càng phát triển, đặc biệt tại các khu vực [...]
Khóa học Kế toán tổng hợp thực hành CHUYÊN NGHIỆP & THỰC TẾ tại Thủ Dầu Một
Bạn đang loay hoay tìm một khóa học kế toán tổng hợp thực hành thực [...]
Hướng dẫn thay thế và điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập sai từ ngày 01/6/2025
Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ có nhiều [...]
Chủ hộ kinh doanh không đóng BHXH bắt buộc bị phạt bao nhiêu tiền từ ngày 01/7/2025?
Chủ hộ kinh doanh phải đóng BHXH bắt buộc từ 585.000 đồng/tháng từ 01/7/2025 Theo [...]
Bỏ quy định hủy hóa đơn điện tử khi có sai sót từ 01/6/2025
Ngày 20/3/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số [...]
Tổng hợp một số văn bản nổi bật liên quan đến doanh nghiệp có hiệu lực từ 01/07/2025
Dưới đây là tổng hợp một số văn bản nổi bật liên quan đến doanh [...]
Cách đăng ký mã số thuế đuôi 888 cho hộ, cá nhân kinh doanh online
Bài viết dưới đây sẽ cung cấp nội dung về cách đăng ký mã số [...]